PhD – 200 ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU THẾ GIỚI NĂM 2012
12.09.2012
Để lại phản hồi
Hàng năm Công Ty Đánh Giá Đại Học – QS World University Rankings – chọn 2000 đại học trên khắp thế giới, đánh giá và chọn lại 700 đại học, và cuối cùng chọn 200 đại học cho năm nay (Tháng 9/2012).
Quacquarelli Symonds (QS) là một công ty tư vấn về giáo dục và đảo tạo đại học quốc tế, thiết lập từ năm 1990. Ngày nay, công ty QS có trên 200 nhân viên và hoạt động toàn cầu có trụ sở ở London, New York, Paris, Singapore, Stuttgart, Boston, Washington DC, Sydney, Shanghai, Johannesburg và Alicante. Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn cho sinh viên đang học cấp đại học, tốt nghiệp đại học, MSc, PhD, MBA và EMBA. QS cũng cung cấp dịch vụ cho ứng viên cấp sau-đại-học tại 35 quốc gia.
Một cơ quan đánh giá đại học quốc tế khác là Times Higher Education World University Rankings, một bộ phận của tạp chí Times Higher Education của Anh quốc.
Việc đánh giá của QS dựa theo 6 tiêu chuẩn tuyển chọn: (i) Thang điểm về danh tiếng đại học (Academic reputation score), (2) thang điểm danh tiếng về tìm việc làm của sinh viên tốt nghiệp (Employer reputation score), (3) thang điểm về sỉ số sinh viên/giáo sư (Faculty – student ratio score), (4) thang điểm về giảng dạy cho quốc tế (International Faculty score), (5) thang điểm về số lượng sinh viên quốc tế (International students score), và (6) thang điểm về tài liệu nghiên cứu (publication) được ghi trong tài liệu tham khảo (citations per Faculty score). Từ 6 thang điểm này kết hợp thành thang điểm tổng kết (Overall score) đánh giá cho mỗi đại học.
Tháng 9/2012, cơ quan đánh giá đại học QS công bố kết quả. Có tổng cộng 31 quốc gia (Hồng Kông, một thuộc địa của Anh, được trao lại Trung quốc, nhưng trong bảng liệt kê xem như một quốc gia tự trị) có đại học được xếp hạng trong số 200 đại học hàng đầu của thế giới trong năm 2012.
Đại học xếp hàng đầu thế giới năm 2012 là Massachusetts Institute of Technology (MIT) (Hoa Kỳ), và University of Cambridge của Anh quốc (UK) vào hạng thứ 2 của thế giới. Như vậy, University of Cambridge đã tụt hạng từ thứ 1 năm 2011 xuống hạng thứ 2 năm 2012, ngược lại MIT nhảy vọt từ hạng 3 năm 2011 lên hạng 1 năm 2012.
Trong số 10 đại học hàng đầu thế giới (top ten) năm 2012 gồm 6 đại học của Hoa Kỳ (MIT hạng 1, Harvard University hạng 3, Yale University hạng 7, Chicago University hạng 8, Princeton University hạng 9, và California Institute of Technology Caltech hạng 10) và 4 đại học của Anh (University of Cambridge hạng 2, University College London UCL hạng 4, University of Oxford hạng 5, và Imperial College London hạng 6). Năm 2011, Anh quốc với 4 đại học nói trên cũng nằm trong top 10, và Hoa Kỳ cũng chiếm 6 đại học. Tuy nhiên, 2 đại học University of Pennsylvania và Columbia University trong top 10 năm 2011 đã bị loại và thay thế bằng 2 đại học Princeton University và California Institute of Technology Caltech trong danh sách năm 2012.
Năm quốc gia chiếm nhiều đại học hàng đầu trong số 200 đại học nổi tiếng thế giới là: Hoa Kỳ với 54 đại học (27%), kế tiếp là Anh quốc với 30 đại học (15%), Đức quốc với 11 đại học (5,5%), Netherlands với 11 đại học (5,5%) và Nhật bản với 10 đại học (5%).
Bảng 1. Danh sách 10 đại học hàng đầu thế giới năm 2012
Thứ hạng
Năm 2012
|
Thứ hạng
Năm 2011
|
Tên Đại học
|
Quốc gia
|
1
|
3
|
Massachusetts Institute of Technology (MIT) |
USA
|
2
|
1
|
University of Cambridge |
UK
|
3
|
2
|
Harvard University |
USA
|
4
|
7
|
UCL (University College London) |
UK
|
5
|
5
|
University of Oxford |
UK
|
6
|
6
|
Imperial College London |
UK
|
7
|
4
|
Yale University |
USA
|
8
|
8
|
University of Chicago |
USA
|
9
|
13
|
Princeton University |
USA
|
10
|
12
|
California Institute of Technology (Caltech) |
USA
|
Bảng 2. Số đại học được phân phối theo từng quốc gia theo thứ tự từ nhiều tới ít.
Thứ hạng |
Quốc gia
|
Số đại học trong danh sách 200
|
Tên đại học hàng đấu của quốc gia
|
Thứ hạng trong bảng xếp hạng thế giới
|
1 | United States of America |
54
|
Massachusetts Institute of Technology (MIT) |
1
|
2 | United Kingdom |
30
|
Cambridge University |
2
|
3 | Germany |
11
|
Technische Universitaet Muenchen |
53
|
4 | Netherlands |
11
|
University of Amsterdam |
62
|
5 | Japan |
10
|
The University of Tokyo |
30
|
6 | Canada |
9
|
McGill University |
18
|
7 | Australia |
8
|
Australian National University |
24
|
8 | Switzerland |
7
|
ETH Zurich (Swiss Federal Institute of Technology) |
13
|
9 | China |
7
|
Peking University |
44
|
10 | Belgium |
6
|
KU Leuven |
82
|
11 | South Korea |
6
|
Seoul National University |
37
|
12 | Sweden |
5
|
Lund University |
71
|
13 | Hong Kong |
5
|
University of Hong Kong |
23
|
14 | France |
4
|
École Normale Supérieure, Paris |
34
|
15 | Denmark |
3
|
University of Copenhagen |
51
|
16 | Ireland |
3
|
Trinity College Dublin |
67
|
17 | New Zealand |
2
|
The University of Auckland |
83
|
18 | Norway |
2
|
University of Oslo |
111
|
19 | Singapore |
2
|
National University of Singapore (NUS) |
25
|
20 | Spain |
2
|
Universitat Autonoma de Barcelona |
176
|
21 | Taiwan |
2
|
National Taiwan University (NTU) |
80
|
22 | Russia |
1
|
Lomonosov Moscow State University |
116
|
23 | Brazil |
1
|
Universidade de Sao Paulo |
139
|
24 | Israel |
1
|
Hebrew University of Jerusalem |
140
|
25 | Malaysia |
1
|
Universiti Malaya (UM) |
156
|
26 | Austria |
1
|
Universitaet Wien |
160
|
27 | Italy |
1
|
Universite di Bologna (UNIBO) |
194
|
28 | Finland |
1
|
University of Helsinki |
78
|
29 | South Africa |
1
|
University of Cape Town |
154
|
30 | Chile |
1
|
Pontificia Universidad Católica de Chile |
195
|
31 | Saudi Arabia |
1
|
King Saud University |
197
|
Âu Châu có 15 quốc gia, trong đó Anh quốc chiếm hàng đầu với 30 đại học, kế tiếp là Germany (11 đại học), Netherlands (11 đại học), Switzerland (7 đại học), Belgium (6 đại học), Sweden (5 đại học), Pháp (4 đại học), Denmark (3 đại học), Ireland (3 đại học), Norway (2 đại học), Spain (2 đại học), Russia (1 đại học), Austria (1 đại học), Italy (1 đại học) và Finland (1 đại học), chiếm 42% đại học ưu tú của thế giới. Đại học số 1 của Âu Châu là Cambridge University của Anh quốc, xếp hạng 2 của thế giới. Không có nước cựu Cộng Sản Đông Âu nào có tên trong danh sách. Cựu Cộng sản Âu Châu chỉ có Nga sô (Russia) với 1 đại học duy nhất có trong danh sách, nhưng ở hạng 116.
Lục địa Phi châu chỉ có 1 đại học duy nhất nằm trong danh sách là University of Cape Town thuộc Nam Phi (South Africa) ở thứ hạng 154.
Australia và New Zealand của Úc Châu chiếm 5% đại học ưu tú của thế giới. Australian National University là số 1 của Úc Châu, ở vị thứ 24 của thế giới.
Á Châu có 9 quốc gia có trong danh sách, đứng đầu là Nhật Bản (10 đại học), kế tiếp là Trung quốc (7 đại học), Nam Hàn (6 đại học), Hồng Kông (5 đại học), Singapore (2 đại học), Taiwan (2 đại học), Malaysia (1 đại học), Israel (1 đại học) và Saudi Arabia (1 đại học), chiếm 17,5% đại học ưu tú của thế giới. Nước lớn về địa lý và dân số như Ấn Độ lại không có đại học nào nằm trong danh sách. University of Hong Kong là đại học số 1 của Á Châu, đứng hạng 23, kế là National University of Singapore (NUS) hạng thứ 25 trên thế giới. Hồng Kông, một lảnh địa với 7 triệu dân thuộc Trung quốc, lại có 5 đại học trong lúc Trung quốc với 1,3 tỉ dân mà chỉ có 7 đại học nằm trong danh sách. Cần nhớ là Hồng Kông vốn là thuộc địa của Anh và theo hệ thống giáo dục của Anh. So sánh thứ hạng 23 của University of Hong Kong với thứ hạng 44 của Peking University cho thấy tính ưu việt của đại học Hồng Kông. Trong các quốc gia Đông Nam Á chỉ có Singapore và Mã Lai là có đại học trong danh sách.
Bảng 3. Danh sách 200 đại học được xếp hạng đứng đầu thế giới trong năm 2012 (QS World University Rankings 2012 http://www.topuniversities.com/university-rankings/world-university-rankings/2012)
Reading, 11/9/2012
Trần-Đăng Hồng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét